5 thg 10, 2014

SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT

Sưu tầm từ thuvienvatly.com

 1. Kiến thức
  - Định nghĩa và nêu được các đặc điểm của sự nóng chảy và sự đông đặc. Viết được công thức tính nhiệt nóng chảy của vật rắn để giải các bài tập đã cho trong bài.
  - Nêu được định nghĩa của sự bay hơi và sự ngưng tụ.
  - Phân biệt được hơi khô và hơi bão hoà.
  - Định nghĩa và nêu được đặc điểm của sự sôi.
2. Kỹ năng
  - Áp dụng được công thức tính nhiệt nóng chảy của vật rắn để giải các bài tập đã cho trong bài.
  - Giải thích được nguyên nhân của trạng thái hơi bão hòa dựa trên quá trình cân bằng động giữa bay hơi và ngưng tụ.
  - Giải thích được nguyên nhân của các quá trình này dựa trên chuyển động của các phân tử.
  - Viết và áp dụng được công thức tính nhiệt hoá hơi của chất lỏng để giải các bài tập đã cho trong bài.
  - Nêu được những ứng dụng liên quan đến các quá trình nóng chảy – đông đặc, bay hơi – ngưng tụ và quá trình sôi trong đời sống và kĩ thuật.
3. Thái độ
  - GDMT: Nước từ biển, sông, suối, ao hồ…bay hơi làm cho khí hậu điều hoà, cây cối phát triển. Sự tuần hoàn của nước trong tự nhiên và vấn đề môi trường.
  - Có niềm tin, gần gũi với vật lí học. Thích thú môn học, say mê tìm hiểu khoa học.
  

Khi điều kiện tồn tại (nhiệt độ, áp suất) thay đổi, các chất có thể chuyển thể từ rắn sang lỏng, hoặc từ lỏng sang khí và ngược lại. Nước có thể bay hơi hoặc đông lại thành nước đá, các kim loại có thể chảy lỏng và bay hơi.
 Vậy sự chuyển thể (còn gọi là chuyển pha) của các chất có những đặc điểm gì?
Khi vật đang nóng chảy ta vẫn tiếp tục đun, nghĩa là vẫn tiếp tục cung cấp nhiệt lượng cho vật mà nhiệt độ của vật lại không tăng? Nhiệt lượng cung cấp cho vật lúc này dùng để làm gì?
  

SỰ BIẾN ÐỔI PHA CỦA VẬT CHẤT

I.CÁC PHA CỦA VẬT CHẤT: 

Ví dụ: Cho một bình kín đựng nước (H2O), trên mặt thoáng là hỗn hợp không khí và hơi nước. Ðó là một hệ hai pha: pha hơi hay khí và pha lỏng. Các pha của vật chất không chỉ là các trạng thái khác nhau của vật chất như: rắn, lỏng, khí hay hơi, mà còn là những biến thể của các tinh thể. Ví dụ: kim cương và than chì là những pha rắn khác nhau của cacbon. Nói pha rắn ấy là nói đến trạng thái rắn kết tinh. Chất rắn vô định hình, khi đun nóng sẽ chuyển sang thể lỏng một cách liên tục, không được coi là chuyển pha. Chất rắn vô định hình không được xem là pha rắn của vật chất.
Có thể làm thay đổi pha của hệ vật chất bằng cách làm thay đổi nhiệt độ hoặc áp suất của nó.
Sự biến đổi pha không chỉ là sự biến đổi từ trạng thái vật chất này sang trạng thái vật chất khác như: rắn « lỏng ; lỏng « hơi ; hơi « rắn, mà còn là sự biến đổi pha ở cùng trạng thái như: kim cương « than chì.
Có hai loại biến đổi pha:
(+)Loại I: có kèm theo sự nhận nhiệt của ngoại vật hoặc truyền nhiệt cho ngoại vật.
(+)Loại II: không có kềm theo sự nhận hoặc truyền nhiệt.

NHIỆT HỌC


I./ Sự nở vì nhiệt:
1) Tính chất:
- Các chất (rắn, lỏng, khí) - nói chung - khi nóng thì nở ra, khi lạnh thì co lại.
- Đặc biệt, nước ở thể rắn (nước đá) thì thể tích tăng nên nổi trên mặt nước; khi tăng nhiệt độ từ 00C đến 40C thì co lại, chỉ khi tăng từ 40C trở lên mới nở ra.
- Các chất (rắn, lỏng, khí) khác nhau thì nở vì nhiệt khác nhau.
- Chất khí nở vì nhiệt > chất lỏng > chất rắn.
- Các chất khi co dãn đều sinh ra một lực rất lớn.
2) Băng kép: gồm hai thanh kim loại khác chất (như đồng và thép) ghép chặt với nhau. Khi nóng băng kép sẽ cong lên: kim loại nở nhiều hơn (đồng) nằm ngoài, kim loại nở ít hơn (thép) nằm trong (phần lõm).

II./ Nhiệt độ -  Nhiệt kế - Nhiệt giai:
1) Nhiệt độ: Nhiệt độ của vât càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
2) Nhiệt kế:
- Là dụng cụ dùng để đo nhiệt độ.
          - Có nhiều loại: nhiệt kế y tế; nhiệt kế thuỷ ngân; nhiệt kế rượu (hay dầu)
3) Nhiệt giai: Có nhiều loại nhiệt giai:
- Nhiệt giai Xenxiut (0C): chọn nước đá đang tan là 00C; hơi nước đang sôi là 1000C
- Nhiệt giai Farenhai (0F): chọn nước đá đang tan là 320F; hơi nước đang sôi là 2120F
                   Suy ra: 10C = 1,80F     hay 10F = 1/1,8 0C
- Nhiệt giai Kenvin (K): chọn nước đá đang tan là 273K; hơi nước đang sôi là 373K
Suy ra 10C = 1K
- Đổi 0C sang 0F và 0F sang 0C:
Ví dụ 1: Đổi 200C sang 0F:
200C  =       00C    +       200C
          =       320F  +       (20 x 1,80F) =       680F
Ví dụ 2: Đổi 680F sang 0C:
               680F  =       320F  +       360F
                         =       00C    +       (36/1,8 0C)  =       200

Định luật Acsimet liệu có đúng?

- Định luật Acsimet cho rằng: “Một vật nhúng vào chất lỏng bị chất lỏng đẩy thẳng đứng từ dưới lên với lực có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ. Lực này gọi là lực đẩy Ác-si-mét".


Định luật Acsimet là cơ sở, nền móng của lý thuyết về vật nổi được giảng dạy từ rất lâu, cho nhiều thế hệ. Định luật được xây dựng cách nay đã 2300 năm. Những hiện tượng, những thí nghiệm trao đổi trong bài viết dưới đây cho thấy, nội dung những ý sau của định luật cần tìm hiểu thêm:

1 - Chỉ có hai lực: P là trọng lực vật và Fa là lực chất lỏng đặt lên vật.

2 - Hai lực này “đẩy” nhau.

3 - Vì “đẩy” nhau nên khi chưa cân bằng sẽ là “Ngẫu lực”.

4 - Vật nổi khi Fa > P.

V…..V
Thứ 1: Không chỉ có hai lực đặt lên vật


Cách quản lý thời gian giúp bạn hạnh phúc và thành công hơn

Phạm Thế Mạnh/Theo Infonet


Quản lý thời gian theo công thức: Specific – Cụ thể, Measurable – Đo lường được, Attainable – Khả thi, Relevant – Phù hợp, và Time-bound – Có thời hạn xác định





Bất kể chúng ta là ai, ở vị trí nào thì mỗi ngày chúng ta chỉ có 24 giờ để làm việc, để thực hiện tất cả các hoạt động chúng ta cần, vì vậy việc sử dụng hiệu quả sẽ quyết định đến năng suất lao dộng của mỗi người. Quản lý thời gian thiếu hiệu quả có thể dẫn đến stress và mất cân bằng trong công việc lẫn cuộc sống. Nếu thật sự kiểm soát được thời gian, những căng thẳng áp lực sẽ giảm bớt và hiệu suất công việc chắc chắn được cải thiện.